Giống như các cơ chế khác trong lĩnh vực của quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả cũng ghi nhận sự bảo hộ đối với các sản phẩm trí tuệ của con người. Đây là giá trị cốt lõi mà pháp luật trao cho tác giả, chủ sở hữu nhằm bảo hộ cho những người sáng tạo nên thành quả nghệ thuật của họ. Hơn nữa, Nhà nước còn tạo điều kiện thuận lợi hơn khi các điều kiện để phát sinh quyền không quá phức tạp. Phạm vi bảo hộ bản quyền tác giả cũng rất mở rộng khi số lượng các loại hình tác phẩm có thể phát sinh quyền này tương đối đa dạng.

Điều kiện bảo hộ bản quyền tác giả
Bản quyền tác giả hay quyền tác giả được định nghĩa tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019. Theo đó quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Chủ thể được bảo hộ tác phẩm bằng cơ chế quyền tác giả là các tổ chức hoặc cá nhân. Những cá nhân, tổ chức này bao gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.
So với các loại quyền sở hữu trí tuệ khác thì quyền tác giả tương đối dễ dàng hơn trong vấn đề phát sinh. Nếu các loại quyền như sở hữu công nghiệp phải thông qua thủ tục đăng ký thì bản quyền có thể tự phát sinh một cách tự động. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật này thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Loại hình tác phẩm bảo hộ bản quyền tác giả
Phạm vi bảo hộ của quyền tác giả tương đối rộng khi nhóm đối tượng được áp dụng quyền này khá nhiều. Khoản 1 Điều 3 quy định đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Cụ thể, những tác phẩm này được phân thành các loại hình sau:
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
– Tác phẩm nhiếp ảnh;
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Đối với tác phẩm phái sinh thì chỉ được bảo hộ theo quy định nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Những tác phẩm này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Loại hình tác phẩm không được bảo hộ bản quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ thì các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
– Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
– Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Trên đây là nội dung tư vấn của Phan Law Vietnam về các đối tượng bảo hộ bản quyền tác giả. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ thông tin dưới đây để được giải đáp chi tiết.
PHAN LAW VIETNAM
Hotline: 0794.80.8888
Email: info@phan.vn